Liệu pháp nhắm trúng đích trong điều trị ung thư vú là phương pháp tập trung vào sự thay đổi hoặc đột biến di truyền biến tế bào khỏe mạnh thành tế bào ung thư. Bài viết này được thạc sĩ bác sĩ Nguyễn Đỗ Thùy Giang, Trưởng khoa Ngoại Vú, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM đưa ra chỉ định và lưu ý của phương pháp này.
Liệu pháp nhắm trúng đích trong điều trị ung thư vú là gì?
Liệu pháp nhắm trúng đích trong điều trị ung thư vú là liệu pháp hướng trực tiếp vào tế bào ung thư hoặc tín hiệu thúc đẩy sự phát triển của tế bào ung thư, không giống như hóa trị liệu truyền thống tấn công mọi tế bào đang phát triển nhanh chóng. Vì vậy, liệu pháp nhắm trúng đích ít tác dụng phụ hơn hóa trị. Liệu pháp này là hình thức tương đối mới và có thể được sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp với các phương pháp điều trị khác.
Ngoài liệu pháp nhắm mục tiêu, liệu pháp miễn dịch cũng thuộc phương pháp điều trị ung thư vú nhưng có tác dụng hơi khác một chút. Liệu pháp miễn dịch là quy trình kích thích hệ thống miễn dịch của cơ thể chống lại ung thư. Hiện y học phát triển nhanh, điều quan trọng bác sĩ cần theo kịp phương pháp điều trị mới nhất, hiểu và lựa chọn phù hợp cho loại ung thư cụ thể. Người bệnh hãy trao đổi với bác sĩ về các liệu pháp điều trị phù hợp nhất cho bản thân.
Khi nào cần sử dụng liệu pháp nhắm trúng đích trong điều trị ung thư vú?
Người bệnh cần sử dụng liệu pháp nhắm trúng đích trong điều trị ung thư vú, khi:
1. Liệu pháp nhắm mục tiêu cho bệnh ung thư vú dương tính với HER2
Trong khoảng 25% trường hợp ung thư vú, gen-thụ thể tăng trưởng biểu bì 2 hoặc HER2/neu ở người có thể dẫn đến sự biểu hiện quá mức của protein HER2 (thụ thể trên bề mặt tế bào ung thư vú) [1]. Sự hiện diện của thụ thể HER2 có thể dẫn đến sự phát triển và tăng sinh của bệnh ung thư dương tính với HER2. Vì vậy, thuốc can thiệp vào thụ thể này sẽ cản trở tín hiệu đến tế bào ung thư và hạn chế chúng phát triển.
Các loại thuốc nhắm vào HER2, bao gồm:
- Herceptin (trastuzumab): đây là kháng thể đơn dòng được tiêm tĩnh mạch (IV) hoặc dưới da. Thuốc này thường tiêm 1 lần/tuần hoặc 3 tuần/lần.
- Kadcyla (ado-trastuzumab): đây là loại thuốc bao gồm cả herceptin và loại thuốc hóa trị rất mạnh emtansine. Phần herceptin của thuốc liên kết tế bào ung thư dương tính với HER2 cho phép hóa trị liệu xâm nhập vào tế bào ung thư-nơi emtansine được giải phóng. Mặc dù tác nhân hóa trị này chủ yếu được chuyển thẳng đến tế bào ung thư nhưng vẫn có một số sự hấp thu chung của thuốc vào hệ thống. Một số trường hợp, người bệnh điều trị bằng thuốc kadcyla có hiệu quả ngay cả khi herceptin không hiệu quả.
- Perjeta (pertuzumab): đây là kháng thể đơn dòng được FDA phê chuẩn để điều trị ung thư vú di căn và có thể làm tăng tỷ lệ sống cho người bệnh ung thư vú di căn, dương tính với HER2. Perjeta được sử dụng đơn lẻ hoặc kết hợp với herceptin hoặc hóa trị. [2]
- Tykerb (lapatinib): đây là chất ức chế kinase, được sử dụng đơn lẻ hoặc kết hợp với herceptin,hóa trị. Khi điều trị bằng tykerb người bệnh thường xuất hiện tác dụng phụ như phát ban giống mụn trứng cá và tiêu chảy.
- Enhertu (trastuzumab deruxtecan): thuốc này liên kết với thụ thể HER2 trên tế bào ung thư để phản ứng và gây chết tế bào. Enhertu là phương pháp điều trị đầu tiên được FDA chấp thuận cho bệnh ung thư vú có HER2 thấp không thể phẫu thuật cắt bỏ hoặc di căn.
- Tukysa (tucatinib): thuốc này là sự kết hợp giữa herceptin và xeloda (capecitabine). Thuốc ức chế sự phát triển của protein khối u biểu hiện HER2.
- Margenza (margetuximab): thuốc này là kháng thể đơn dòng có chức năng nhắm vào protein HER2 để điều trị ung thư vú.
- Nerlynx (neratinine): đây là thuốc ức chế thụ thể HER2, một trong những loại thuốc cần thiết cho liệu pháp nhắm trúng đích trong điều trị ung thư vú.
2. Liệu pháp nhắm mục tiêu cho bệnh ung thư vú dương tính với thụ thể hormone
Một số thuốc trong liệu pháp nhắm trúng đích trong điều trị ung thư vú dương tính với thụ thể hormone, gồm:
- Ibrance (palbociclib): thuốc này ức chế enzyme kinase phụ thuộc cyclin (CDK4 và CDK6) và được sử dụng như liệu pháp ban đầu kết hợp với liệu pháp nội tiết tố hoặc sau khi bệnh ung thư vú dương tính với thụ thể estrogen ở phụ nữ sau mãn kinh đã kháng với liệu pháp nội tiết tố. Palbociclib được sử dụng cùng với chất ức chế aromatase như femara (letrozole), aromasin (exemestane), arimidex (aromasin) hoặc thuốc chống estrogen faslodex (fulvestrant).
- Afinitor (everolimus): thuốc này ngăn mTOR-một loại protein trong cơ thể. Afinitor thường được sử dụng cho khối u dương tính với thụ thể estrogen và HER2 âm tính sau khi kháng lại chất ức chế aromatase.
- Piqray (alpelisib): thuốc này được sử dụng với fulvestrant để điều trị ung thư vú tiến triển hoặc di căn có thụ thể hormone dương tính, thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì ở người -2 âm tính (HR+/HER2-) và có gen PIK3CA đột biến ở phụ nữ sau mãn kinh và đàn ông ung thư vú.
- Kisqali (ribociclib): chất ức chế kinase, được sử dụng kết hợp với chất ức chế aromatase để điều trị phụ nữ tiền mãn kinh hoặc sau mãn kinh ung thư vú di căn hoặc tiến triển có HR dương tính, HER2 âm tính hoặc di căn như liệu pháp ban đầu dựa trên nội tiết. Ngoài ra, kisqali còn được sử dụng với fulvestrant để điều trị cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú di căn hoặc tiến triển âm tính với HR dương tính, HER2 âm tính như liệu pháp điều trị dựa trên nội tiết ban đầu hoặc sau khi bệnh tiến triển bằng liệu pháp nội tiết.
- Verzenio (abemaciclib): thuốc này được chỉ định để điều trị ung thư vú di căn hoặc tiến triển âm tính với HR dương tính, HER2 âm tính. Ngoài ra, thuốc còn kết hợp với thuốc ức chế aromatase cho phụ nữ sau mãn kinh như liệu pháp dựa trên nội tiết ban đầu. Khi verzanio kết hợp với thuốc hỗ trợ điều trị cho phụ nữ ung thư vú di căn,bác sĩ sẽ dùng liệu pháp nội tiết hoặc dùng đơn lẻ sau liệu pháp nội tiết và hóa trị liệu.
Những loại thuốc này được sử dụng để điều trị ung thư vú cho phụ nữ sau mãn kinh hoặc tiền mãn kinh và đã được điều trị ức chế buồng trứng để làm cho liệu pháp nội tiết tố hiệu quả hơn.
3. Liệu pháp nhắm mục tiêu cho phụ nữ có đột biến gen BRCA
Liệu pháp nhắm trúng đích trong điều trị ung thư vú cho phụ nữ có đột biến gen BRCA sẽ sử dụng các loại thuốc ức chế PARP cho phụ nữ có đột biến gen BRCA1 và BRCA2. Chúng có dạng thuốc viên và bao gồm lynparza (olaparib) và talzenna (talazoparib).
Các protein poly ADP ribose polymerase (PARP) thường sửa DNA hỏng bên trong tế bào. Các gen BRCA (gồm BRCA1 và BRCA2) cũng sửa DNA. Tuy nhiên, đột biến ở một trong những gen BRCA có thể ngăn điều việc sửa DNA hỏng.
Chất ức chế PARP hoạt động bằng cách ngăn protein PARP. Bởi,tế bào khối u có gen BRCA đột biến đã gặp khó khăn trong việc sửa DNA hỏng, nên việc ngăn protein PARP sẽ làm tế bào ung thư này chết.
Olaparib và talazoparib có thể được sử dụng để điều trị ung thư vú di căn, âm tính với HER2 ở người có đột biến BRCA đã hóa trị. Olaparib có thể được sử dụng để điều trị ung thư vú giai đoạn đầu có nguy cơ cao dù đã được điều trị bằng hóa trị. Olaparib có thể được sử dụng ở người bệnh đã được điều trị bằng liệu pháp hormone nếu ung thư dương tính với thụ thể hormone.
4. Liệu pháp nhắm mục tiêu cho bệnh ung thư vú bộ ba âm tính
Ung thư vú bộ 3 âm tính gồm các khối u âm tính với thụ thể estrogen, âm tính với thụ thể progesterone và âm tính với HER2. Dạng này có thể khó điều trị hơn vì liệu pháp hormone và liệu pháp HER2 thường không hiệu quả.
Trodelvy (sacituzumab) được dùng để điều trị ung thư vú bộ ba âm tính di căn hoặc không thể phẫu thuật ở người bệnh đã tiếp nhận 2 phương pháp điều trị trước đó trở lên, bao gồm ít nhất một phương pháp điều trị bệnh di căn. Trodelvy liên kết với kháng nguyên Trop-2 và ức chế sự sao chép DNA và kích thích sự chết của tế bào.
Một số trường hợp, liệu pháp nhắm mục tiêu ức chế sinh mạch như avastin (bevacizumab) có thể được xem xét trong việc điều trị này. Bởi avastin được phân loại vào nhóm chất ức chế sự hình thành mạch. Chất này hoạt động bằng cách ngăn ung thư phát triển mạch máu mới, về cơ bản có thể làm cho tế bào ung thư “chết đói”.
Đối tượng chỉ định dùng liệu pháp
Hiện, đối tượng được chỉ định dùng liệu pháp nhắm trúng đích trong điều trị ung thư vú như: ung thư vú dương tính với thụ thể estrogen, ung thư vú dương tính với HER2 và ung thư vú bộ ba âm tính.
Ngoài ra, liệu pháp này có một số loại thuốc sử dụng cho cả việc điều trị ung thư vú giai đoạn sớm và ung thư vú di căn. Điều này khác với phương pháp điều trị ung thư vú khác chỉ sử dụng để điều trị ung thư vú di căn.
Mục tiêu sử dụng liệu pháp nhắm trúng đích trong điều trị ung thư vú
Mục tiêu sử dụng liệu pháp nhắm trúng đích trong điều trị ung thư vú, bao gồm:
- Tiêu diệt tế bào ung thư mà không làm tổn hại đến tế bào khỏe.
- Ngăn tế bào ung thư phát triển.
- Khi các phương pháp điều trị khác không hiệu quả.
Phương pháp sử dụng liệu pháp nhắm trúng đích điều trị ung thư vú
Bác sĩ sẽ kiểm tra chức năng tim của người bệnh trước khi điều trị và khi đang dùng thuốc. Người bệnh hãy báo với bác sĩ nếu xuất hiện triệu chứng như khó thở, sưng chân và mệt.
Biến chứng rủi ro khi dùng liệu pháp nhắm mục tiêu
Liệu pháp nhắm mục tiêu trong điều trị bệnh ung thư vú có tác dụng rất tốt nhưng giống như các loại thuốc khác dùng để điều trị ung thư vú di căn, người bệnh có thể xuất hiện tình trạng kháng thuốc phát triển theo thời gian và một số biến chứng khác, cụ thể như:
1. Liệu pháp nhắm mục tiêu cho bệnh ung thư vú dương tính với HER2
- Herceptin (trastuzumab): thuốc này có thể gây một số biến chứng gồm: sốt và ớn lạnh. Đặc biệt, biến chứng suy tim có thể phát triển ở 3%-5% người được điều trị bằng thuốc. Tuy nhiên, điều này không giống như suy tim liên quan đến thuốc hóa trị như adriamycin (doxorubicin). Bệnh suy tim biến chứng khi dùng herceptin có thể hồi phục khi ngừng điều trị. Đồng thời, các tác dụng phụ khác của herceptin cũng thường được cải thiện theo thời gian. [3]
- Kadcyla (ado-trastuzumab): thuốc có biến chứng thường gặp như thuốc hóa trị, bao gồm ức chế tủy xương và bệnh lý thần kinh ngoại biên.
2. Liệu pháp nhắm mục tiêu cho bệnh ung thư vú dương tính với thụ thể hormone
- Ibrance (palbociclib): thuốc này có thể gây biến chứng phổ biến gồm: số lượng tế bào máu thấp và mệt mỏi. Ngoài ra, người bệnh có thể gặp một số biến chứng ít gặp hơn như: buồn nôn và nôn, lở miệng, rụng tóc, tiêu chảy và nhức đầu. Đặc biệt, người bệnh có số lượng bạch cầu thấp có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng nghiêm trọng.
- Afinitor (everolimus): một số biến chứng thường gặp của everolimus gồm: lở miệng, tiêu chảy, buồn nôn, cảm thấy yếu hoặc mệt, lượng tế bào máu thấp, khó thở và ho. Everolimus cũng có thể làm tăng cholesterol, chất béo trung tính và đường trong máu. Vì vậy, bác sĩ sẽ kiểm tra máu người bệnh định kỳ trong khi đang điều trị bằng thuốc này. Bởi, thuốc này có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng nghiêm trọng nên bác sĩ cần theo dõi chặt chẽ để phát hiện dấu hiệu nhiễm trùng kịp thời.
3. Liệu pháp nhắm mục tiêu cho phụ nữ có đột biến gen BRCA
Phụ nữ có đột biến gen BRCA sau khi điều trị bằng liệu pháp nhắm trúng đích trong điều trị ung thư vú sẽ gặp một số biến chứng gồm: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, mệt mỏi, chán ăn, thay đổi vị giác, số lượng hồng cầu thấp (thiếu máu), số lượng tiểu cầu thấp, số lượng bạch cầu thấp, đau bụng, đau cơ và khớp.
Ngoài ra, người bệnh được điều trị bằng thuốc ức chế PARP có thể xuất hiện dấu hiệu bệnh ung thư máu - biến chứng hiếm gặp, chẳng hạn như hội chứng rối loạn sinh tủy (MDS) hoặc bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính (AML).
Chăm sóc sau khi sử dụng liệu pháp nhắm trúng đích
Một số cách chăm sóc sau khi sử dụng liệu pháp nhắm trúng đích trong điều trị ung thư vú, bao gồm:
- Đặc biệt thận trọng và làm theo hướng dẫn bác sĩ khi sử dụng liệu pháp nhắm trúng đích bằng đường uống tại nhà.
- Giữ an toàn và không để người xung quanh tiếp xúc với thuốc.
Câu hỏi thường gặp về liệu pháp nhắm trúng đích trong điều trị ung thư vú
1. Có thể sử dụng liệu pháp nhắm trúng đích khi cho con bú không?
Không thể sử dụng liệu pháp nhắm trúng đích khi cho con bú. Thuốc dùng trong liệu pháp này cần cẩn trọng, giữ an toàn và không để người xung quanh tiếp xúc vì công dụng mạnh và có thể gây tác dụng phụ.
2. Liệu pháp nhắm trúng đích có tác dụng trong bao lâu?
Liệu pháp nhắm trúng đích gây tác dụng trong suốt quá trình điều trị. Vài tháng sau điều trị, hầu hết tác dụng phụ của liệu pháp nhắm trúng đích sẽ biến. Tác dụng phụ của liệu pháp nhắm mục tiêu khác nhau tùy từng người bệnh.
3. Khi nào có thể ngừng liệu pháp nhắm trúng đích?
Người bệnh có thể ngừng liệu pháp nhắm trúng đích trong điều trị ung thư vú khi bác sĩ kiểm tra tình trạng sức khỏe và cho ngừng phương pháp này. Trong quá trình điều trị bác sĩ có thể cho người bệnh thực hiện các xét nghiệm như xét nghiệm máu, chụp CT, chụp X-quang nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của liệu pháp này.
Khoa Ngoại vú BVĐK Tâm Anh TP.HCM quy tụ các chuyên gia đầu ngành, bác sĩ giàu kinh nghiệm, liên tục trau dồi các phương pháp điều trị mới trên thế giới giúp chị em tầm soát ung thư vú, các bất thường bẩm sinh hay mắc phải hoặc bệnh lý ở vú khác, để bác sĩ giúp bạn lập kế hoạch điều trị toàn diện, hiệu quả và rút ngắn thời gian đáng kể.
Ngoài ra, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM cũng liên tục nhập các máy móc, trang thiết bị tân tiến nhằm hỗ trợ bác sĩ trong việc chẩn đoán và điều trị cho người bệnh. Khoa còn lập “CLB bệnh nhân ung thư vú bệnh viện Tâm Anh” giúp người bệnh có thể chia sẻ những khó khăn, lo lắng với những người bệnh cùng hoàn cảnh.
Liệu pháp nhắm trúng đích trong điều trị ung thư vú có nhiều lợi ích và cũng gây biến chứng ảnh hưởng đến người bệnh, người xung quanh. Thông qua bài này, người bệnh hiểu hơn về liệu pháp này, cả về chỉ định và lưu ý đặc biệt để đảm bảo an toàn cho bản thân, mọi người xung quanh.