Không phải thông báo tài khoản ngân hàng với cơ quan thuế

Từ ngày 01/05/2021, doanh nghiệp không phải thông báo tài khoản ngân hàng tới cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh vì

(Update theo công văn 7323/CTVPH-KK ngày 4 tháng 8 năm 2021

Theo công văn 22087/CTHN-TTHT ngày 21 tháng 6 năm 2021 của cục thuế TP Hà Nội, Ngân hàng thương mại sẽ chủ động cung cấp thông tin tài khoản của doanh nghiệp cho cơ quan thuế:

Tuy nhiên theo kinh nghiệm thực tế khảo sát, một số cơ quan thuế địa phương vẫn yêu cầu người nộp thuế làm công văn thông báo về việc mở tài khoản mới. Do đó, doanh nghiệp nên hỏi trực tiếp cơ quan thuế quản lý về thủ tục thông báo tài khoản trong giai đoạn này

Phối hợp cung cấp thông tin tài khoản ngân hàng

Từ năm 2020, theo điều 30 chương VI số 126/2020/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán

Ngân hàng thương mại có trách nhiệm cung cấp các thông tin về tài khoản thanh toán của người nộp thuế mở tại ngân hàng cho cơ quan quản lý thuế như sau:

a) Theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế, ngân hàng thương mại cung cấp thông tin tài khoản thanh toán của từng người nộp thuế bao gồm: tên chủ tài khoản, số hiệu tài khoản theo Mã số thuế đã được cơ quan quản lý thuế cấp, ngày mở tài khoản, ngày đóng tài khoản.

b) Việc cung cấp thông tin về tài khoản theo điểm a khoản này được thực hiện lần đầu trong thời gian 90 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Việc cập nhật các thông tin về tài khoản được thực hiện hàng tháng trong 10 ngày của tháng kế tiếp. Phương thức cung cấp thông tin được thực hiện dưới hình thức điện tử.

c) Ngân hàng thương mại cung cấp thông tin giao dịch qua tài khoản, số dư tài khoản, số liệu giao dịch theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế để phục vụ cho mục đích thanh tra, kiểm tra xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

d) Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm bảo mật thông tin và hoàn toàn chịu trách nhiệm về sự an toàn của thông tin theo quy định của Luật Quản lý thuế và quy định của pháp luật có liên quan.

Theo điều 26, chương VI, nghị định 126/2020 quy định về trách nhiệm cung cấp thông tin của cơ quan quản lý nhà nước

a.5) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phối hợp Bộ Tài chính chỉ đạo, hướng dẫn ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp phép trong việc kết nối, cung cấp thông tin với cơ quan quản lý thuế liên quan đến giao dịch qua ngân hàng của tổ chức, cá nhân và phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế; phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành có liên quan trong việc thiết lập cơ chế quản lý, giám sát các giao dịch thanh toán xuyên biên giới trong thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam; việc thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế đối với nhà cung cấp ở nước ngoài khi có giao dịch thanh toán giữa nhà cung cấp ở nước ngoài với người mua hàng hóa, dịch vụ ở Việt Nam và cung cấp thông tin khác theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan.

Tham khảo trích dẫn Luật

Nghị định 126 - 2020 ND/CP hướng dẫn luật Quản lý Thuế

Biên soạn: Phạm Tiến Anh - Tư vấn viên

Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.

Để biết thêm thông tin cụ thể, xin vui lòng liên hệ với các chuyên viên tư vấn.

Link nội dung: https://pmil.edu.vn/mo-them-tai-khoan-ngan-hang-co-phai-dang-ky-a27417.html